Mỗi chúng ta đều biết, cung cấp dinh dưỡng đầy đủ cho trẻ là điều vô cùng quan trọng đối với trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, các biểu hiện được uống đủ hay thiếu sữa của bé như thế nào, công thức tính lượng sữa cho trẻ sơ sinh ra làm sao cho phù hợp là những kiến thức vô cùng quan trọng. Nhất là đối với những anh chị lần đầu làm cha mẹ. Mời bạn đọc cùng tham khảo qua bài viết sau.
Cho bé bú đủ lượng là điều vô cùng quan trọng
Cách nhận biết bé chưa bú đủ lượng
Nếu bé có một trong các dấu hiệu sau thì các bậc cha mẹ nên cân nhắc để đảm bảo dinh dưỡng cho bé
Thời gian bú của bé quá ngắn hoặc quá dài
Trung bình, mỗi trẻ sơ sinh thường bú mẹ trong khoảng 10 – 20 phút và mỗi ngày bé bú khoảng 8 lần là đủ. Nếu trẻ bú dưới 10p hoặc nhiều hơn thời gian trung bình quá nhiều, rất có thể bé chưa được cung cấp đủ lượng sữa cần thiết.
Số tã ướt hoặc tã bẩn một ngày quá ít
Nếu mỗi ngày bé cần thay khoảng 6 chiếc tã thì cha mẹ hoàn toàn có thể yên tâm. Vì điều này chứng tỏ quá trình trao đổi chất trong cơ thể đang được diễn ra bình thường.
Tuy nhiên, trong những ngày đầu, bé chỉ phải thay 1 đến 2 lần là do giai đoạn này bé nhận được sữa non giàu chất dinh dưỡng. Sau khi hết đợt sữa non bé sẽ bắt đầu “đi vệ sinh” nhiều hơn.
Bé chậm tăng cân
Đây là dấu hiệu rõ ràng nhất để cha mẹ xác định là bé có được cung cấp đủ lượng sữa mỗi ngày hay không. Trong tuần đầu tiên, các bé sơ sinh thường bị tụt cân sinh lý, đây là hiện tượng bình thường nên cha mẹ không cần lo lắng.
Tuy nhiên nếu đến tuần thứ 2 hoặc thứ 3 mà bé có một trong các biểu hiện như không tăng cân, thậm chí giảm cân thì cha mẹ cần có biện pháp khắc phục ngay lập tức.
Sau đây là bảng chiều cao cân nặng chuẩn của bé trai và bé gái cha mẹ có thể tham khảo.
Tháng |
Cân nặng (kg) |
Chiều cao (cm) | ||||||
Suy dinh dưỡng | Nguy cơ SDD | Bình thường | Nguy cơ béo phì | Béo phì | Giới hạn dưới | Bình thường |
Giới hạn trên |
|
0 | 2.4 | 2.8 | 3.2 | 3.7 | 4.2 | 45.4 | 49.1 | 52.9 |
1 | 3.2 | 3.6 | 4.2 | 4.8 | 5.4 | 49.8 | 53.7 | 57.6 |
2 | 4.0 | 4.5 | 5.1 | 5.9 | 6.5 | 53.0 | 57.1 | 61.1 |
3 | 4.6 | 5.1 | 5.8 | 6.7 | 7.4 | 55.6 | 59.8 | 64.0 |
4 | 5.1 | 5.6 | 6.4 | 7.3 | 8.1 | 57.8 | 62.1 | 66.4 |
5 | 5.5 | 6.1 | 6.9 | 7.8 | 8.7 | 59.6 | 64.0 | 68.5 |
6 | 5.8 | 6.4 | 7.3 | 8.3 | 9.2 | 61.2 | 65.7 | 70.3 |
7 | 6.1 | 6.7 | 7.6 | 8.7 | 9.6 | 62.7 | 67.3 | 71.9 |
8 | 6.3 | 7.0 | 7.9 | 9.0 | 10.0 | 64.0 | 68.7 | 73.5 |
9 | 6.6 | 7.3 | 8.2 | 9.3 | 10.4 | 65.3 | 70.1 | 75.0 |
10 | 6.8 | 7.5 | 8.5 | 9.6 | 10.7 | 66.5 | 71.5 | 76.4 |
11 | 7.0 | 7.7 | 8.7 | 9.9 | 11.0 | 67.7 | 72.8 | 77.8 |
12 | 7.1 | 7.9 | 8.9 | 10.2 | 11.3 | 68.9 | 74.0 | 79.2 |
Bảng chiều cao – cân nặng chuẩn của bé gái
Tháng | Cân nặng (kg) | Chiều cao (cm) | ||||||
Suy dinh dưỡng | Nguy cơ SDD | Bình thường | Nguy cơ béo phì | Béo phì | Giới hạn dưới | Bình thường | Giới hạn trên | |
0 | 2.5 | 2.9 | 3.3 | 3.9 | 4.3 | 46.3 | 47.9 | 49.9 |
1 | 3.4 | 3.9 | 4.5 | 5.1 | 5.7 | 51.1 | 52.7 | 54.7 |
2 | 4.4 | 4.9 | 5.6 | 6.3 | 7.0 | 54.7 | 56.4 | 58.4 |
3 | 5.1 | 5.6 | 6.4 | 7.2 | 7.9 | 57.6 | 59.3 | 61.4 |
4 | 5.6 | 6.2 | 7.0 | 7.9 | 8.6 | 60.0 | 61.7 | 63.9 |
5 | 6.1 | 6.7 | 7.5 | 8.4 | 9.2 | 61.9 | 63.7 | 65.9 |
6 | 6.4 | 7.1 | 7.9 | 8.9 | 9.7 | 63.6 | 65.4 | 67.6 |
7 | 6.7 | 7.4 | 8.3 | 9.3 | 10.2 | 65.1 | 66.9 | 69.2 |
8 | 7.0 | 7.7 | 8.6 | 9.6 | 10.5 | 66.5 | 68.3 | 70.6 |
9 | 7.2 | 7.9 | 8.9 | 10.0 | 10.9 | 67.7 | 69.6 | 72.0 |
10 | 7.5 | 8.2 | 9.2 | 10.3 | 11.2 | 69.0 | 70.9 | 73.3 |
11 | 7.7 | 8.4 | 9.4 | 10.5 | 11.5 | 70.2 | 72.1 | 74.5 |
12 | 7.8 | 8.6 | 9.6 | 10.8 | 11.8 | 71.3 | 73.3 | 75.7 |
Bảng chiều cao – cân nặng chuẩn của bé trai
Trong 6 tháng đầu, mẹ nên cho bé sử dụng hoàn toàn bằng sữa mẹ. Sau đó có thể cân nhắc, tham khảo ý kiên của các bác sĩ để bổ sung thêm dinh dưỡng cho bé.
Lượng sữa mẹ tiết ra sau ngày ít
Sự liên kết giữa mẹ và bé là điều kỳ diệu nhất trên thế gian. Có một điều mà cha mẹ có thể theo dõi để cân nhắc lượng sữa phù hợp cho bé.
Đó là tỉ lệ thuận của lượng sữa bé bú và lượng sữa mẹ tiết ra trong một ngày. Nghĩa là, nếu trong ngày lượng sữa bé nhận từ mẹ ít thì lượng sữa mẹ tiết ra sau ngày đó cũng ít và ngược lại.
Ngoài ra còn một số dấu hiệu khác như bé quay đầu từ bên này sang bên kia; bé há miệng chóp chép; bé mút tay; bé rúc đầu tìm ti mẹ; bé quấy khóc….
Cách nhận biết bé đã bú đủ lượng
Một số biểu hiện chứng tỏ bé bú đủ lượng sữa và phát triển bình thường là:
- Bé đạt chuẩn chiều cao và cân nặng.
- Bé bú ít nhất mỗi 2-3 giờ/ lần và từ 8-12 lần/ngày.
- Với những bé bú mẹ, khi bé bú mẹ nghe rõ tiếng con mút ti và thấy sữa ngập trong miệng.
- Bé đi tiểu 6-8 lần/ngày với nước tiểu vàng nhạt và không mùi.
- Đi đại tiện 2 lần/ngày trong những tuần đầu tiên với trạng thái phân chuyển từ phân xu sang màu xanh lục hoặc vàng rồi sang dạng lỏng hơn.
- Cha mẹ có thể quan sát gương mặt của bé sau bú. Nếu bé bú đủ thì thường có tâm trạng vui vẻ hơn và không quấy khóc.
Công thức tính lượng sữa cho trẻ sơ sinh
Công thức tính lượng sữa cho bé ngày đầu tiên
Dựa theo kết quả của các công trình nghiên cứu khoa học, trẻ một ngày tuổi cần cung cấp 60 – 70ml/kg. Sau đó tăng 10ml mỗi ngày cho 1 kilogram cân nặng của trẻ.
Cứ sau 2 tiếng thì cho bé bú một lần tức là mỗi ngày 10 – 12 cữ. Cha mẹ đặc biệt lưu ý chỉ tăng tối đa đến 200ml một ngày, không được tăng thêm nữa.
Ví dụ: Bé nặng 2,5 kg thì lượng sữa trong ngày đầu tiên là 60 x 2,5 = 150 (ml). Lấy 150ml chia đều cho 10 – 12 cữ, ta được mỗi lần cho bé ăn 12.5 – 15 ml/cữ.
Lượng sữa cho từng tháng tuổi
Từ xưa đến nay, cách chăm sóc trẻ sơ sinh rất đa dạng, các kinh nghiệm được truyền từ thế hệ trước sang thế hệ sau, bản năng của người mẹ và cả những kết quả của các nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, sau đây là bảng tính công thức lượng sữa được đa số các bà mẹ tin dùng:
Tuổi của bé (tuổi) |
Lượng sữa mỗi cữ bú (ml) |
1 ngày |
7 |
2 ngày |
14 |
3 ngày |
38 |
4 ngày |
58 |
7 ngày |
65 |
1 đến 3 tuần |
30 – 90 ml x 10 lần/ngày |
3 tuần đến 3 tháng |
90 – 120 ml x 6 lần/ngày |
3 đến 6 tháng |
120 – 230 ml x 5 lần/ngày |
6 đến 9 tháng |
70 – 240 ml x 6 lần/ngày |
9 đến 12 tháng |
200 – 250ml x 4 lần/ngày |
12 tháng trở lên |
120ml x 4 lần/ngày |
Công thức tính lượng sữa cho trẻ sơ sinh theo số tuổi
Ngoài ra, theo một số nghiên cứu, cha mẹ có thể tính lượng sữa cho bé theo cân nặng. Dựa vào bảng sau:
Cân nặng của bé |
Tổng lượng sữa trong ngày | Lượng sữa mỗi cữ bú |
2,265 g |
390 ml | 48,75 ml |
2,491 g |
429 ml | 53,625 ml |
2,718 g |
467 ml | 58,375 ml |
2, 944 g |
507 ml | 63,375 ml |
3,171 g |
546 ml | 68,25 ml |
3,397 g |
584 ml | 73 ml |
3,600 g |
639 ml | 79,875 ml |
3,850 g |
664 ml | 83 ml |
4,00 g |
720 ml | 90 ml |
4,303 g |
741 ml | 92,625 ml |
4,500 g |
801 ml | 100,125 ml |
4,756 g | 819 ml |
102,375 ml |
4,900 g | 879 ml |
109,875 ml |
5,209 g | 897 ml |
112,125 ml |
5,400 g | 960 ml |
120 ml |
5,662 g | 976 ml |
122ml |
5,889 g | 1015 ml |
126,875ml |
6,115 g | 1053 ml |
131,625 ml |
6,400 g | 1119 ml |
139,875 ml |
6,704 g | 1155 ml |
144,375 ml |
6,795 g | 1172 ml |
146,25 ml |
7,021 g | 1210 ml |
151,25 ml |
7,300 g | 1280 ml |
160 ml |
Bảng công thức tính lượng sữa cho bé chuẩn theo cân nặng
Lượng sữa cho trẻ sinh non
Với trẻ sinh thiếu tháng, việc uống sữa không đủ no là hiện tượng bình thường do khả năng bú và thở còn nhiều hạn chế. Cha mẹ cần kết hợp với sự hỗ trợ của bác sĩ và y tá để có thể bổ sung thêm sữa cho bé bằng ống tiêm nhỏ giọt hoặc muỗng, thìa.